KHẢO SÁT BẬC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Thân gửi các bạn sinh viên,
Các câu hỏi mà bạn sẽ trả lời trong bảng khảo sát này nhằm thu thập thông tin về quá trình học tập của bạn. Kết quả khảo sát sẽ giúp chúng tôi cải thiện chất lượng giáo dục ở các vấn đề sư phạm liên quan đến Công Nghệ Thông Tin (CNTT) phục vụ cho  Giáo dục vì phát triển bền vững.
Cần khoảng 10-15 phút để hoàn thành bảng khảo sát này.
Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp của bạn!

Sign in to Google to save your progress. Learn more
Vui lòng đọc và trả lời các câu hỏi sau trước khi tiến hành khảo sát:
Giới tính: *
Required
Bạn là sinh viên: *
Required
Chuyên ngành:
Khoa/Bộ môn
Đánh giá về kiến thức và kỹ năng của bạn về Công nghệ thông tin và truyền thông? *
Required
Kiến thức về Giáo dục vì sự phát triển bền vững của bạn? *
Required
Kiến thức và kỹ năng của bạn về việc tích hợp Công nghệ thông tin Truyền thông và Giáo dục để phát triển bền vững là gì? *
Required
Đánh giá mức độ những việc bạn đã làm *
Hoàn toàn không
Một chút (2)
Trung bình (3)
Khá nhiều (4)
Rất nhiều (5)
Không trả lời (6)
1.Tôi đã học cách sử dụng các phương pháp tương tác được hỗ trợ bởi CNTT để thảo luận về các vấn đề môi trường và xã hội tại địa phương.
2. Tôi đã học cách sử dụng CNTT để có thể giúp học viên tương lai của tôi có thể học về các vấn đề môi trường địa phương và toàn cầu (nếu sau này tôi trở thành giáo viên)
3. Tôi đã học cách sử dụng CNTT để giúp tăng cường sự tham gia của học viên tương lai của tôi với cộng đồng bên ngoài lớp học (nếu sau này tôi trở thành giáo viên).
4. Tôi đã học cách sử dụng CNTT để có thể nâng cao kiến thức của học viên tương lai của tôi về các vấn đề địa phương (nếu sau này tôi trở thành giáo viên)
5. Tôi đã học cách sử dụng CNTT để tiếp cận với các nguồn tài nguyên học tập khác nhau để biết cách giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững
6. Tôi đã học cách sử dụng kinh nghiệm sống của người học để phát triển kiến thức và kỹ năng của họ thông qua việc ứng dụng CNTT (nếu sau này tôi trở thành giáo viên)
7. Tôi đã học cách sử dụng CNTT như một phương tiện để tích hợp trải nghiệm cuộc sống của các học viên tương lai của tôi vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững, như biến đổi khí hậu (nếu sau này tôi trở thành giáo viên).
8. Tôi đã học được cách điều chỉnh nội dung giảng dạy để nó trở nên thiết thực với cuộc sống bên ngoài của học viên (nếu sau này tôi trở thành giáo viên)
9. Tôi đã học cách ứng dụng CNTT để khuyến khích học viên tương lai của tôi tích cực tham gia giải quyết các vấn đề thực tế của cuộc sống (nếu sau này tôi trở thành giáo viên).
Đánh giá mức độ những việc bạn đã làm sau *
Hoàn toàn không (1)
Một chút (2)
Trung bình (3)
Khá nhiều (4)
Rất nhiều (5)
Không trả lời (6)
10. Tôi thích nghĩ về những gì tôi đang làm và suy nghĩ các cách làm khác nhau để thực hiện công việc .
11. Tôi thường suy xét về hành động của mình để xem liệu tôi có thể cải thiện những gì tôi đã làm hay không.
12. Tôi thường đánh giá lại kinh nghiệm để tôi có thể học hỏi từ nó và cải thiện cho các công việc tiếp theo của mình.
13. Tôi thường nhìn lại và suy xét về những gì tôi đang làm để xác định liệu tôi đang thiếu/mất cơ hội gì không.
14. Tôi thường xuyên dừng lại để suy nghĩ về việc tôi đang thực hiện là đúng hay sai.
15. Từ kết quả của sự tự suy xét bản thân, tôi đã thay đổi cách suy nghĩ và hành vi của mình.
16. Việc suy xét về những điều tôi đang nghĩ và đang làm đã thách thức một số ý tưởng, giá trị, thực hành vững chắc mà tôi có
17. Sự suy xét chín chắn về các giá trị của bản thân đã thúc đẩy tôi thay đổi.
18. Nhờ sự suy xét bản thân, tôi đã phát hiện ra những lỗi trong những việc trước đây tôi tin là đúng và xem xét lại để thay đổi.
19. Suy xét về những suy nghĩ, niềm tin và hành động trước đây của tôi đã thúc đẩy tôi không coi mọi thứ là hiển nhiên.
20. Việc suy xét chín chắn về những hành động và hành vi của người khác đã gia tăng suy nghĩ của tôi về việc cùng chung trách nhiệm đối với hành động của họ.
Bạn đồng ý với những điều sau như thế nào *
Hoàn toàn không đồng ý (1)
Không đồng ý (2)
Ko đồng ý cũng ko bác bỏ (3)
Đồng ý (4)
Hoàn toàn đồng ý (5)
Không trả lời (6)
21. Khi tôi thấy sự bất công và không làm gì cả thì tôi cảm thấy có lỗi.
22. Giúp đỡ những người kém may mắn hơn tôi sẽ thay đổi cuộc đời tôi.
23. Tôi coi trọng sự hiện diện của người nhập cư và người tị nạn (nếu có) trong thành phố.
24. Nên hạn chế biểu hiện công khai trước người khác về sự khác biệt văn hóa
25. Tất cả các nhóm nên cảm thấy mình có nhu cầu và quyền để thể hiện tính riêng biệt của họ ở nơi công cộng.
26. Tài nguyên nên được phân phối để mọi người có thể sống một cuộc sống tốt đẹp.
27. Thành viên của các nhóm khác nhau nên được đối xử bình đẳng
28. Tất cả mọi người nên chịu ảnh hưởng như nhau về các vấn đề ô nhiễm môi trường và các thảm họa rủi ro.
29. Mức lương tối thiểu nên ở mức đảm bảo được mức sống ổn định cho người dân.
30. Tất cả mọi người phải có cơ hội tham dự vào các quyết định mà có ảnh hưởng đến họ.
31. Hoạt động kinh tế nên nằm trong giới hạn của đạo đức.
32. Một trong những mục tiêu sống của tôi là đấu tranh xây dựng một thế giới công bằng và bền vững.
33. Tôi có thể tạo ra sự khác biệt vì một tương lai tốt hơn.
34. Thông qua hành động tích cực ở cấp độ cá nhân và tập thể, chúng ta phải yêu cầu rằng các lợi ích chung phải được đảm bảo.
35. Những người bị thiệt thòi phải có tiếng nói riêng của họ trong các vấn đề chung.
36. Lợi ích của các thế hệ ngày nay không nên là mối đe dọa đối với các thế hệ sẽ được sinh ra sau 50 năm nữa.
37. Chúng ta phải tôn trọng di sản văn hóa của người khác cũng như của chính mình.
38. Quyền đối với các tài nguyên thiên nhiên thuộc về tất cả mọi người.
39. Sự phồn thịnh về kinh tế không biểu hiện qua của cải mà chúng ta có, mà nó được biểu hiện qua việc của cải này được phân chia hiệu quả như thế nào một cách công bằng.
40. Khi tôi mua sản phẩm mà tôi thích với giá phải chăng, tôi thường không quan tâm đến nguồn gốc.
Bạn đồng ý với những điều sau như thế nào *
Hoàn toàn không đồng ý (1)
Không đồng ý (2)
Ko đồng ý cũng ko bác bỏ (3)
Đồng ý (4)
Hoàn toàn đồng ý (5)
Không trả lời (6)
41. Dạy học là một công việc thiên về đạo đức và học tập tích cực hơn là truyền đạt kiến thức và kỹ năng mà thị trường lao động cần.
42. Tôi tin rằng người học không thể tự thực hiện con đường học tập của riêng mình.
43. Tôi tin rằng người học không thể thay đổi thế giới.
44. Tôi tin rằng người học cần những kỹ năng vượt xa những gì họ đã học ở trường.
45. Tôi tin rằng người học thích việc học nhưng bị đè nặng với những kiến thức vô vị và không thực tế.
46. Tôi tin rằng người học có “tiếng nói” và nên được lắng nghe.
47. Tôi tin rằng người học là những cái bình rỗng đang chờ để được đổ đầy kiến thức.
48. Tôi tin rằng người học có thể tạo ra sự khác biệt.
49. Tôi tin rằng tôi có thể học được nhiều thứ từ học viên tương lai của mình hơn là tôi có thể dạy họ (nếu sau này tôi trở thành giáo viên).
50. Tôi sẽ làm hết sức để học trò tương lai của tôi độc lập trong suy nghĩ và học tập (nếu sau này tôi trở thành giáo viên).
51. Tôi tin rằng giáo viên nên đấu tranh chống lại sự bất công ngay cả khi có nguy cơ mất việc.
52. Tôi tin vào vai trò cố vấn của giáo viên.
53. Tôi tin rằng giáo viên nên mang trường học đến với xã hội và đem xã hội vào trường học.
54. Tôi tin rằng giáo viên nên nói chuyện với học trò của mình về nguyên nhân của một thế giới không bền vững.
55. Tôi tin rằng giáo viên nên hướng đến việc dạy về sự biến đổi của bản thân và xã hội.
56. Tôi tin rằng giáo viên nên xem chương trình giảng dạy như một gói kiến thức cố định và theo quy chuẩn.
Cơ sở vật chất ở trường của bạn có những thứ sau đây? *
KHÔNG
KHÔNG BIẾT
Văn bản công bố của trường về việc sử dụng CNTT
Hướng dẫn/ yêu cầu của trường về việc sử dụng CNTT (ví dụ blackboard, edusoft, …) cho mục đích dạy và học
Hướng dẫn/ yêu cầu về việc sử dụng CNTT cho dạy và học trong các môn học cụ thể
Các cuộc thảo luận thường xuyên giữa sinh viên và giảng viên về sử dụng CNTT cho mục đích dạy và học
Chính sách hoặc chương trình cụ thể để giúp sinh viên hiểu biết về sử dụng internet có trách nhiệm.
Chính sách cụ thể về việc sử dụng các mạng xã hội (Facebook, v.v.) trong dạy và học
Có thời gian biểu cho sinh viên và giảng viên gặp gỡ để chia sẻ, đánh giá hoặc phát triển tài liệu giảng dạy và các phương pháp tiếp cận.
Bạn có thường xuyên sử dụng các thiết bị CNTT sau đây trong các nghiên cứu của mình không? *
Không bao giờ
Vài lần một năm
Hàng tháng
Hàng tuần
Không trả lời
Bảng tương tác
Hệ thống hội nghị qua video
Hệ thống quản lý học tập (Moodle, v.v.)
Máy ảnh kỹ thuật số (bao gồm cả phần mềm chỉnh sửa)
Xử lý văn bản (ví dụ: Word)
Cơ sở dữ liệu/ (e.g., Access)
Bảng tính/ (e.g., Excel)
Đồ họa (e.g., Paint, Photoshop)
Phần mềm tác giả đa phương tiện
Phần mềm thuyết trình (e.g., PowerPoint)
Internet
Lập bản đồ khái niệm (e.g., Kidspiration, Inspiration)
Phần mềm xuất bản (e.g., Publisher)
Email
Wikis
Blogs
Forums
Giao tiếp (e.g. Skype, Zalo hay tương tự)
Ngôn ngữ lập trình (e.g., Logo, C )
Phần mềm mô hình hoá (e.g., Model-It, Stella)
Microworlds/Mô phỏng
Khác (Nêu rõ bên dưới)
Những điều sau đây ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng CNTT trong nghiên cứu của bạn như thế nào? *
Không ảnh hưởng
Một ít
Một phần
Rất nhiều
Không trả lời
Cơ sở vật chất máy tính đã hết hạn và / hoặc cần sửa chữa.
Số lượng máy tính kết nối Internet không đủ.
Băng thông hoặc tốc độ Internet không đủ.
Không đủ số lượng bảng tương tác
Không đủ số lượng máy tính.
Không đủ số lượng laptop/notebook
Sinh viên thiếu kỹ năng
Hỗ trợ kỹ thuật không đầy đủ cho sinh viên
Hỗ trợ sư phạm không đầy đủ cho sinh viên
Thiếu nội dung / tài liệu đầy đủ cho việc giảng dạy
Thiếu tài liệu bằng Tiếng Việt
Quá khó để tích hợp ứng dụng CNTT vào chương trình giảng dạy
Thiếu các mô hình sư phạm về cách sử dụng CNTT cho học tập
Sử dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không phải là một mục tiêu của Khoa chúng tôi
Thiếu giáo viên được đào tạo bài bản về ứng dụng CNTT trong dạy và học
Thiếu các khóa học và các chương trình giảng dạy về ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Giảng viên không có động lực để sử dụng CNTT trong các lớp học
Sinh viên thiếu động lực để sử dụng CNTT trong các khóa học và trong lớp học mà họ sẽ giảng dạy
Thiếu các hình mẫu tốt cho các giáo viên tương lai
Hiểu biết hạn chế về cách tích hợp CNTT vào giảng dạy
Thiếu phần mềm hoặc trang web hỗ trợ cho việc dạy và học
Theo bạn, điều gì là quan trọng? *
Không quan trọng
Ít quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng
Không trả lời
Tiếp cận tốt hơn với thiết bị công nghệ
Độ tin cậy của thiết bị
Có sẵn thiết bị chất lượng cao
Các khóa đào tạo về phương pháp ứng dụng CNTT trọng dạy và học
Các kênh hỗ trợ CNTT trong giảng dạy (ví dụ: đường dây nóng trực tuyến)
Các khóa dạy thực hành về ứng dụng CNTT trong dạy và học
Hỗ trợ công nghệ (ví dụ: Hotline trực tuyến)
Chính sách sử dụng CNTT trong toàn bộ chương trình giảng dạy
Thời gian để chuẩn bị, xây dựng và thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy và học
Ưu đãi liên quan đến nhiệm vụ, công việc (lương, thăng chức, v.v.)
Khác (Nêu rõ bên dưới):
Submit
Clear form
Never submit passwords through Google Forms.
This form was created inside of International University - VNU HCMC. Report Abuse